Chỉ số BMI dùng để đánh giá sự phát triển thể chất của cơ thể, chỉ ra mức độ gầy béo ở mỗi người. Từ đó xây dựng một kế hoạch ăn uống sinh hoạt hợp lý để có một cơ thể khỏe mạnh. Dưới đây là cách tính chỉ số BMI đối với người dưới 20 tuổi.
1. Chỉ số BMI là gì?
BMI (Body mass Index) là chỉ số được tính từ chiều cao và cân nặng nhằm xác định trọng lượng thích hợp cho người ở độ tuổi trưởng thành. Chỉ số này do nhà bác học người Bỉ Adolphe Quetelet đưa ra năm 1832.
BMI hay còn gọi là chỉ số khối cơ thể.
Công thức tính chỉ số khối cơ thể BMI như sau:
BMI = Cân nặng/[(Chiều cao)x(Chiều cao)]
Trong đó:
- BMI (kg/m2)
- Cân nặng được đo bằng kg
- Chiều cao được đo bằng mét
Nếu chiều cao đo bằng cm (centimet), bạn cần đổi ra mét để tính chỉ số khối BMI
Ví dụ: Một người có cân nặng là 65kg, có chiều cao là 170 cm tức là 1,7 m
Vậy chỉ số khối BMI của người này là BMI = 65/[(1,7 x 1,7)] = 22,49
Xem thêm: Cách tính chỉ số IQ đơn giản
2. Bảng chỉ số BMI cho nam nữ
Bảng đánh giá chỉ số khối cơ thể BMI theo chuẩn của WHO và dành riêng cho người châu Á (IDI&WPRO) được tổng hợp dưới bảng sau:
Phân loại |
WHO BMI (kg/m2) |
IDI & WPRO BMI (kg/m2) |
Cân nặng thấp (gầy) | < /> | < /> |
Bình thường | 18.5 – 24.9 | 18.5 – 22.9 |
Thừa cân | 25 | 23 |
Tiền béo phì | 25 – 29.9 | 23 – 24.9 |
Béo phì độ I | 30 – 34.9 | 25 – 29.9 |
Béo phì độ II | 35 – 39.9 | 30 |
Béo phì độ III | 40 | 40 |
Như vậy, chỉ số BMI lý tưởng của người Việt Nam là từ 18,5 – 22,9.
3. Chỉ số BMI đối với người dưới 20 tuổi
Chỉ số BMI của trẻ em được thể hiện dưới dạng phần trăm có thể thu được từ một biểu đồ. Những phần trăm này biểu thị chỉ số BMI của trẻ em so với các trẻ em khác.
Click ngay: Hướng dẫn cách tính chỉ số BMI trẻ em để đánh giá tình trạng sức khỏe
Tình trạng | Khoảng phần trăm của BMI |
Thiếu cân | < /> |
Bình thường hoặc khỏe mạnh | Từ 5% tới 85% |
Thừa cân ( Nguy cơ béo phì) | Từ 85% tới 95% |
Béo phì | >95% |
Như vậy theo như biểu đồ trên:
Chỉ số BMI dưới 5% (vùng màu trắng): Trẻ thuộc tình trạng thiếu cân, rất dễ gặp phải các chứng bệnh loãng xương, hạ huyết áp, sức khỏe suy yếu. Cơ thể không được nạp lượng dinh dưỡng đầy đủ dẫn đến còn xương, suy dinh dưỡng, suy giảm hệ miễn dịch, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng, khô da, khô tóc.
Chỉ số BMI từ 5% tới 85% (vùng màu xanh lá cây): Chỉ số thuộc vùng này phản ánh mức phát triển thể chất lý tưởng của trẻ, với cân nặng và chiều cao cân đối, cơ thể trẻ sẽ ít nguy cơ bệnh tật, trẻ khỏe mạnh, năng động và nhanh nhẹn hơn.
Chỉ số BMI từ 85% – 95% (vùng màu vàng): Cảnh báo tình trạng trẻ cơ nguy cơ béo phì, thừa cân. Dễ dẫn đến các tình trạng tiểu đường, huyết áp cao, bệnh lý mạch vành, rối loạn lipid máu. Nặng có thể dẫn đến mắc các bệnh như ngưng thở khi ngủ, thiếu oxy lên não, ung thư, gan nhiễm mỡ …
Chỉ số BMI trên 95% (vùng màu đỏ): Tình trạng béo phì, ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe của cơ thể. Tốt nhất khi có nguy cơ béo phì hoặc thừa cân cần phải xây dựng một kế hoạch ăn uống, tập luyện phù hợp và nghiêm túc đến tránh mắc phải những bệnh lý nguy hiểm.
Đo chỉ số BMI đối với người dưới 20 tuổi giúp bố mẹ nắm bắt được tình hình phát triển và tăng trưởng của con, từ đó xây dựng một kế hoạch ăn uống sinh hoạt và thể dục hợp lý giúp con khỏe mạnh và nhanh nhẹn.